Các cách phân loại dầu động cơ có trên thị trường

on
Categories: Chưa được phân loại

Với những tiến bộ về công nghệ, động cơ xe ngày nay được làm nhỏ, hoạt động mãnh liệt và hiệu suất đạt chất lượng cao hơn. Kéo theo đó là ngành công nghiệp dầu nhớt cũng không ngừng phát triển để kịp theo đuổi và thích ứng được với hiện tại. Do đó, dầu động cơ cũng trở nên đa dạng hơn để đáp ứng nhu cầu sử dụng ngày càng cao. Cùng tìm và phân loại dầu động cơ phổ biến vào thời điểm hiện tại.

Tác dụng và thuộc tính của dầu động cơ

Trong động cơ, dầu nhờn có nhiều tác dụng như giảm ma sát giữa hai bộ phận tiếp cận trực tiếp với nhau, giải nhiệt làm mát, làm kín, chống ăn mòn.

Thế nhưng, tác dụng căn bản nhất của nó vẫn là giảm ma sát nên độ nhớt là chỉ tiêu có ảnh hưởng quan trọng nhất đến chất lượng của một sản phẩm dầu nhờn thương mại.

Độ nhớt của dầu thay đổi theo nhiệt độ. Khi ở nhiệt độ cao, độ nhớt giảm và trái lại. Dầu có độ nhớt thấp dễ di chuyển hơn so với dầu có độ nhớt cao.

Hơn nữa, do trọng lượng của các phân tử cấu thành nên dầu nhờn có liên quan trực tiếp đến độ nhớt của nó nên người ta thường gọi thành dầu nặng hay dầu nhẹ. Dầu nhẹ dùng để chỉ loại có độ nhớt thấp, dầu nặng chỉ dầu có độ nhớt cao.

Trên thực tế, dầu nhẹ dễ bơm và luân chuyển qua động cơ nhanh hơn. trái lại, dầu nặng thường có độ nhớt cao, di chuyển chậm hơn phải có áp suất cao hơn tuy nhiên lưu lượng dầu qua bơm lại thấp hơn.

Phân loại dầu động cơ theo tính năng

Khi phân loại theo tiêu chuẩn này, các nhà cung cấp lại thống nhất phân theo tiêu chuẩn của Viện dầu mỏ Mỹ API (American Petroleum Institute).

API phân ra theo cấp S (Service) dùng để dành cho dầu đổ vào động cơ xăng và C (Commercial) cho các động cơ diesel. Hiện tại, với động cơ xăng, API phân ra nhiều loại với thứ tự tiến dần từ SA, SB, SC tới mới quan trọng là SM.

Đối với động cơ diesel, API chia thành CA, CD, CC tới CG, CH và CI. Càng về sau, chất lượng sản phẩm càng tốt do các nhà cung cấp phải chèn vào những chất phụ gia đặc biệt để thích nghi với những công nghệ động cơ mới.

Các phân loại dầu động cơ phổ biến cho xe ô tô

1. Dầu gốc khoáng

Dầu gốc khoáng mang đến năng lực bảo vệ cơ bản cho hầu hết các động cơ. Loại dầu này hay được dùng tạm thời trước khi chuyển sang dầu bán tổng hợp hoặc dầu tổng hợp toàn phần.

Dầu gốc khoáng không thể bảo vệ tốt cho động cơ ở nhiệt độ thấp, đồng thời dễ bị hỏng ở nhiệt độ cao. Vì thế, khi sử dụng bạn phải cần phải thay dầu thường xuyên để bảo đảm động cơ hoạt động suôn sẻ nhất.

2. Dầu công nghệ bán tổng hợp

Dầu công nghệ bán tổng hợp là sự cân bằng giữa giá trị kinh tế do dầu gốc khoáng đem lại cùng hiệu năng vượt trội của dầu tổng hợp toàn phần.

Với khả năng bảo vệ, chống mài mòn động cơ tốt hơn so sánh với các loại dầu nhớt thường thường, dầu công nghệ bán tổng hợp đang là sự lựa chọn phổ biến nhất vào thời điểm hiện tại.

Castrol Magnatec 10W-40

3. Dầu công nghệ tổng hợp toàn phần

Đây chính là loại dầu được đặc chế trong môi trường phòng thí nghiệm, dành cho động cơ công nghệ cao. Dầu công nghệ tổng hợp toàn phần hoạt động tốt trong điều kiện nhiệt độ thấp và duy trì bôi trơn hiệu quả ở nhiệt độ cao.

Chống lại sự tích tụ của các cặn bẩn, giảm ma sát và hạn chế mài mòn các bộ phận trong động cơ.

Dầu nhớt ô tô

Vì tính chất bền bỉ tuyệt vời nên dầu công nghệ tổng hợp toàn phần sẽ lâu xuống cấp. Vì thếgiá cả của dầu tổng hợp toàn phần cũng khá cao so với dầu thông thường.

Phân loại dầu động cơ theo độ nhớt

Điều kiện hoạt động bình thường của một động cơ phụ thuộc nhiều vào mức độ nhớt của dầu. Dầu được lưạ chọn tùy thuộc vào nhiệt độ môi trường và điều kiện hoạt động.

Dầu có độ nhớt thấp cần được chọn lựa để đảm bảo cho xe có thể khởi động ở điều kiện lạnh, thậm chí cả

khi nhiệt độ thấp. Mặt khác độ nhớt phải đủ cao để thỏa mãn yêu cầu cho các điểm bôi trơn ở nhiệt độ làm việc cao. Để tránh những tồn tại của các quy định về sử dụng trước đó, một hệ thống phân loại dầu động cơ đã được Hiệp hội Kỹ sư xe hơi Mỹ SAE (Society of Automotive Engineers) liên kết với Hội Thử nghiệm và Vật liệu Mỹ ASTM (American Society for Testing and Materials) giới thiệu.

Hệ thống phân loại này sử dụng độ nhớt ở -180C và 1000C cho các dầu SAE cấp 5W, 10W, 20W và chỉ sử dụng độ nhớt ở 1000C cho các dầu cấp SAE 20, 30, 40, 50. Sự phân loại theo độ nhớt chỉ nhận xét được tính chất dòng chảy của dầu mà không đưa rõ ra một thông tin nào về chất lượng của dầu.

Các cấp độ nhớt SAE cho dầu động cơ theo DIN 51511 (9.1978) và SAE J 300d

cấp độ nhớt
SAE
Độ nhớt động lực ở -180C, max (1), mPa.s Độ nhớt động học ở 1000C(2)(cSt)
Min Max
5W Đến 1250 3,8
10W Trên 1250 đến 2500 4,1
15W (3) Trên 2500 đến 5000 5,6
20W Trên 5000 đến 10.000 5,6
20 5,6 Dưới 9,3
30 9,3 Dưới 12,5
40 12,5 Dưới 16,3
50 16,3 Dưới 21,9

Ghi chú: (1) theo DIN 51377, (2) theo DIN 51550, (3) trong SAE J300d cấp 15W được ghi ở cuối cùng.

Tạm kết

Để đảm bảo khả năng vận hành tốt nhất và kéo dài tuổi thọ cho xe, các chủ xe nên tìm hiểu thật kỹ và chỉ dùng sản phẩm dầu động cơ của các thương hiệu uy tín. Hy vọng những thông tin về phân loại dầu động cơ trên đây giúp ích được cho bạn

Xem thêm: Lamborghini Huracan Evo 2021 về Việt Nam giá bao nhiêu?

Minh Thảo – Tổng hợp, chỉnh sửa
(Nguồn tham khảo: baothainguyen, carmudi, vnexpress,…)